TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Slides:



Advertisements
Παρόμοιες παρουσιάσεις
c¸c thÇy c« gi¸o vÒ dù héi gi¶ng côm
Advertisements

Kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần mềm
GV: BÙI VĂN TUYẾN.
Cơ cấu thương mại hàng hóa việt nam – nhật bản giai đoạn
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Học phần: LẬP TRÌNH CƠ BẢN
BÀI GIẨNG NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
BÀI GIẢNG NGUYÊN LÝ TRUYỀN THÔNG
Chương 5. Hàng đợi (Queue) PGS. TS. Hà Quang Thụy.
Phần thứ hai Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng.
Nguyễn Văn Vũ An Bộ môn Tài chính – Ngân hàng (TVU)
ĐẠI SỐ BOOLEAN VÀ MẠCH LOGIC
LASER DIODE CẤU TRÚC CẢI TIẾN DỰA VÀO HỐC CỘNG HƯỞNG
1 BÁO CÁO THỰC TẬP CO-OP 3,4 PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN CHÓ MÈO Sinh viên: Nguyễn Quang Trực Lớp: DA15TYB.
II Cường độ dòng điện trong chân không
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
CHƯƠNG 2 HỒI QUY ĐƠN BIẾN.
Sự nóng lên và lạnh đi của không khí Biến thiên nhiệt độ không khí
TIÊT 3 BÀI 4 CÔNG NGHỆ 9 THỰC HÀNH SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG.
Bài giảng tin ứng dụng Gv: Trần Trung Hiếu
ĐỘ PHẨM CHẤT BUỒNG CỘNG HƯỞNG
MA TRẬN VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH
ĐỒ ÁN: TUABIN HƠI GVHD : LÊ MINH NHỰT NHÓM : 5
TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT KHU VỰC NÔNG THÔN ĐẾN THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NCS Lê Thanh Sơn.
BÀI 5: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ANOVA)
Chương 6 TỰ TƯƠNG QUAN.
Chương 2 HỒI QUY 2 BIẾN.
Tối tiểu hoá hàm bool.
CHƯƠNG 7 Thiết kế các bộ lọc số
Máy lái GYLOT 107 Nhóm 6.
Bài tập Xử lý số liệu.
HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN (Autocorrelation)
CHƯƠNG 2 DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM
ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chương 2: ÔTÔMÁT HỮU HẠN VÀ BIỂU THỨC CHÍNH QUY
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
GV giảng dạy: Huỳnh Thái Hoàng Nhóm 4: Bùi Trung Hiếu
(Cải tiến tính chất nhiệt điện bằng cách thêm Sb vào ZnO)
LỌC NHIỄU TÍN HIỆU ĐIỆN TIM THỜI GIAN THỰC BẰNG VI ĐiỀU KHIỂN dsPIC
QUY TRÌNH CHUYỂN VỀ TUYẾN DƯỚI CÁC BỆNH NHÂN THỞ MÁY NẰM LÂU
NỘI DUNG Chương 1: Giới thiệu môn học
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
PHÁT XẠ NHIỆT ĐIỆN TỬ PHẠM THANH TÂM.
ĐỊNH GIÁ CỔ PHẦN.
CHƯƠNG 11. HỒI QUY ĐƠN BIẾN - TƯƠNG QUAN
Bộ khuyếch đại Raman.
SỰ PHÁT TẦN SỐ HIỆU HIỆU SUẤT CAO TRONG TINH THỂ BBO
Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở: Những khái niệm cơ bản
BIẾN GIẢ TRONG PHÂN TÍCH HỒI QUY
Võ Ngọc Điều Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh Lê Đức Thiện Vương
CHUYÊN ĐỀ 5: KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO VÀ TIỀN MẶT
PHAY MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
GV: ThS. TRƯƠNG QUANG TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
KIỂM TRA BÀI CŨ CÂU 1: * Nêu định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng? * Nêu cách chứng minh đường thẳng d vuông góc với mp(α)? d  CÂU 2: * Định.
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 7A Tiết 21 - HÌNH HỌC
Tiết 20: §1.SỰ XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG TRÒN. TÍNH CHẤT ĐỐI XỨNG CỦA ĐƯỜNG TRÒN
Chương 3. QUẢN TRỊ NHU CẦU VÀ CÔNG SUẤT DỊCH VỤ
Chương I: BÀI TOÁN QHTT Bài 5. Phương pháp đơn hình cho bài toán QHTT chính tắc có sẵn ma trận đơn vị xét bt: Với I nằm trong A, b không âm.
XLSL VÀ QHTN TRONG HÓA (30)
Líp 10 a2 m«n to¸n.
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG PTTH 1.
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING
Chuyển hóa Hemoglobin BS. Chi Mai.
CƠ HỌC LÝ THUYẾT 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHUẾCH ĐẠI VÀ DAO ĐỘNG THÔNG SỐ QUANG HỌC
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO.
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG 1. Gốc tự do, carbocation, carbanion, carben, arin
Μεταγράφημα παρουσίασης:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HỆ THỐNG VIỄN THÔNG VỚI CÔNG NGHỆ MỚI Giảng viên : ĐINH THỊ THÁI MAI Email : dttmai@vnu.edu.vn, thaimaidtvt@yahoo.com Mobile: 098.999.7225

GIỚI THIỆU MÔN HỌC Mục tiêu môn học: Mục tiêu chuyên môn: Cung cấp kiến thức tổng quan về cơ sở hạ tầng các mạng viễn thông, các công nghệ truyền dẫn hiện đại dùng trong mạng, xu hướng phát triển mạng Mục tiêu năng lực: Sau khi học xong môn này, sinh viên có thể dễ dàng học các chuyên đề chuyên sâu về thông tin vô tuyến, thông tin quang, có cơ sở để nghiên cứu, tìm hiểu thiết kế các hệ thống tích hợp thông tin, có khả năng triển khai ứng dụng, phát triển các dịch vụ mạng, vận hành và bảo trì các hệ thống thông tin thích hợp

GIỚI THIỆU MÔN HỌC Số đơn vị học trình: 3 đvht Phân bổ thời gian: Lý thuyết : 30 tiết (3 tiết/tuần) Thực hành: 30 tiết (15 tiết quy chuẩn) Phương thức kiểm tra đánh giá - Hệ số điểm thi lý thuyết : 0.4 (4/10 điểm) Hệ số điểm tiểu luận : 0.3 (3/10 điểm) Hệ số điểm thực tập : 0.3 (3/10 điểm)

GIỚI THIỆU MÔN HỌC Điểm lý thuyết gồm có: kiểm tra trong các tiết (bài tập):1-2 điểm kiểm tra giữa kỳ : 0-1 điểm kiểm tra cuối kỳ : 2 điểm Điểm tiểu luận: Nộp quyển báo cáo: 1.5 điểm Semina: 1.5 điểm Điểm thực hành: Nộp quyển báo cáo : 1.5 điểm Thi thực hành : 1.5 điểm

GIỚI THIỆU MÔN HỌC NỘI DUNG MÔN HỌC Chương 1: Khái quát về hệ thống viễn thông Chương 2: Mạng tích hợp số đa dịch vụ ISDN Chương 3: Mạng tích hợp số đa dịch vụ băng rộng B- ISDN Chương 4: Mạng thông tin quang Chương 5: Mạng thông tin di động GSM, CDMA Chương 6: Mạng thế hê NGN

GIỚI THIỆU MÔN HỌC NỘI DUNG TIỂU LUẬN Chương 1: Khái quát về hệ thống viễn thông Chương 2: Mạng tích hợp số đa dịch vụ ISDN Chương 3: Mạng tích hợp số đa dịch vụ băng rộng B- ISDN Chương 4: Mạng thông tin quang Chương 5: Mạng thông tin di động GSM, CDMA Chương 6: Mạng thế hê NGN

GIỚI THIỆU MÔN HỌC YÊU CẦU TIỂU LUẬN Mỗi nhóm có 3 – 4 người, tự chọn đề tài liên quan đến môn học. (Gợi ý: tìm hiểu các phương thức, giao thức được sử dụng trong các mạng…). Nộp danh sách nhóm và đề tài vào ngày 17/09/2007. Nộp quyển báo cáo vào ngày 22/10/2007. Số luợng trang tối đa 15 trang. Trình bày seminar: dự kiến từ 29/10 – 12/11 Đánh giá từng cá nhân một, thông qua các câu hỏi cho mỗi cá nhân trong phần seminar.

GIỚI THIỆU MÔN HỌC NỘI DUNG THỰC HÀNH Bài 1: Tìm hiểu cấu trúc mạng viễn thông tại phòng thí nghiệm BMHTVT Bài 2: Tìm hiểu chức năng của tổng đài số trên mạng. Thực hiện vận hành và bảo trì tổng đài. Bài 3: Truyền số liệu trên đường dây thuê bao tương tự Bài 4: Truyền số liệu trên đường dây thuê bao số Dự kiến: bắt đầu vào 08/10/2007

THẢO LUẬN

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG 1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN 1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta 1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta 1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay 1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Định nghĩa 1 : Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu phát tới đầu thu. Mạng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Thành phần cấu thành mạng viễn thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bị đầu cuối

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Nhờ các thiết bị chuyển mạch mà đường truyền dẫn được dùng chung và mạng có thể được sử dụng một cách kinh tế. Gồm 2 loại: Thiết bị truyền dẫn phía thuê bao Thiết bị truyền dẫn cáp quang Dùng để nối thiết bị đầu cuối với tổng đài, hay giữa các tổng đài để thực hiện việc truyền đưa các tín hiệu điện Gồm 2 loại: Truyền hữu tuyến Truyền vô tuyến Gồm: Tổng đài nội hạt và tổng đài quá giang Hình 1.1 Các thành phần chính của mạng viễn thông

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Định nghĩa 2: Mạng viễn thông là một hệ thống gồm các nút chuyển mạch được nối với nhau bằng các đường truyền dẫn. Nút được phân thành nhiều cấp và kết hợp với các đường truyền dẫn tạo thành các cấp mạng khác nhau.

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Hình 1.2 Cấu hình mạng cơ bản

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Hình 1.3: Phân cấp số các node chuyển mạch hiện nay

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Các kiểu kiến trúc mạng Mạng hình sao: Nút mạng trung tâm được đấu nối kiểu nan hoa với các nút mạng khu vực cấp thấp hơn. Thích hợp để đấu nối các nút mạng cấp 4 và 5 - Mạng mắt lưới: ở cấu trúc này, tất cả các nút mạng được đấu nối trực tiếp với nhau. Kiến trúc này phù hợp với mạng cấp cao (nút cửa quốc tế hay chuyển tiếp quốc gia)

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN Các kiểu kiến trúc mạng Mạng hỗn hợp: trong các mạng kết nối kiểu hỗn hợp, sử dụng cả phương thức kết nối mắt lưới và hình sao

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG 1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN 1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta 1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta 1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay 1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Xét về khía cạnh các chức năng của các hệ thống thiết bị trên mạng thì mạng viễn thông bao gồm: Mạng chuyển mạch Mạng truy nhập Mạng truyền dẫn Các mạng chức năng.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chuyển mạch Mạng chuyển mạch: có chức năng chuyển dữ liệu từ một giao diện này và phân phối nó sang một giao diện khác, lựa chọn đường đi tốt nhất mà vẫn lưu giữ được các thông tin. Ở Việt Nam, mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các cấp tổng đài chuyển mạch): quá giang quốc tế, quá giang đường dài, nội tỉnh và nội hạt Nút cấp 1 Nút cấp 2 Nút cấp 3 Nút cấp 4

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chuyển mạch Nút cấp 1 (tổng đài quốc tế): có 3 cửa đi quốc tế Hà Nội – Đà Nẵng – TP. Hồ Chí Minh. Thiết bị chuyển mạch là tổng đài AXE-105 của hãng Ericsson. Nút cấp 2 (Tổng đài chuyển tiếp quốc gia): gồm các tổng đài Toll đặt ở Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, đảm nhiệm việc chuyển tiếp lưu lượng đường dài và giữa các vùng lưu lượng. Nút cấp 3 (Trạm host và vệ tinh): các trạm host được nối với nhau và với các tổng đài toll theo 1 vòng ring cấp 1. sau đó mỗi host lại được nối với các trạm vệ tinh của nó bởi 1 hoặc vài vòng ring cấp 2 Nút cấp 4 (Các tổng đài độc lập): tổng đài độc lập dung lượng nhỏ được nối với các host và tổng đài vệ tinh theo phương thức hình sao

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chuyển mạch Ring mạng quốc gia Ring vệ tinh (cấp 2) Ring các host (cấp 1) Hình: Cấu trúc mạng chuuyển mạch PSTN

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chuyển mạch Các đơn vị điều hành mạng chuyển mạch: VTI, VTN và các bưu điện tỉnh VTI: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc tế VTN: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang đường dài tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng và TpHCM Bưu điện tỉnh: quản lý các tổng đài chuyển mạch nội hạt và nội tỉnh

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chuyển mạch Các loại tổng đài có trên mạng viễn thông Việt Nam: A1000E của Alcatel, EAX61Σ của NEC, AXE10 của Ericsson, EWSD của Siemens. Các công nghệ chuyển mạch được sử dụng: chuyển mạch kênh (PSTN), X.25 relay, ATM (số liệu) Nhìn chung mạng chuyển mạch tại Việt Nam còn nhiều cấp và việc điều khiển bị phân tán trong mạng (điều khiển nằm tại các tổng đài).

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng truy nhập PSTN ISDN PDN Mạng Truy nhập POTS V.24 V.25 SNI UNI Là chuỗi các thực thể truyền dẫn giữa SNI và UNI Mạng truy nhập chịu trách nhiệm truyền tải các dịch vụ viễn thông - Các mạng cung cấp dịch vụ khác nhau có mạng truy nhập tương ứng

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng truyền dẫn Hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện nay chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là: cáp quang SDH và vi ba PDH. Cáp quang SDH: Thiết bị này do nhiều hãng khác nhau cung cấp là: Northern Telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel, Lucent, NEC, Nortel. Các thiết bị có dung lượng 155Mb/s, 622 Mb/s, 2.5 Gb/s. Vi ba PDH: Thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp khác nhau như Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS, SAT, NOKIA, AWA. Dung lượng 140 Mb/s, 34 Mb/s và n*2 Mb/s. Công nghệ vi ba SDH được sử dụng hạn chế với số lượng ít. Mạng truyền dẫn có 3 cấp: mạng truyền dẫn quốc tế, mạng truyền dẫn liên tỉnh và mạng truyền dẫn nội tỉnh.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng truyền dẫn liên tỉnh - Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang: Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và TpHCM dài 4000km, sử dụng STM-16, được chia thành 4 vòng ring tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Qui Nhơn và TP.HCM Hà Nội Hà Tĩnh Đà Nẵng Quy Nhơn TP.HCM 884km 834km 817km 1424km Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội– Hòa Bình, TpHCM – Vũng Tàu, Hà Nội – Phủ Lý – Nam Định, Đà Nẵng – Tam Kỳ. Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh này dùng STM-4

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng truyền dẫn liên tỉnh Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến: dùng hệ thống vi ba SDH (STM-1, dung lượng 155Mbps), PDH (dung lượng 4Mbps, 6Mbps, 140Mbps). Chỉ có tuyến Bãi Cháy – Hòn Gai dùng SDH, các tuyến khác dùng PDH.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng truyền dẫn nội tỉnh Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng hệ thống vi ba. Trong tương lai khi nhu cầu tải tăng thì các tuyến này sẽ được thay thế bởi hệ thống truyền dẫn quang.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng chức năng Mạng báo hiệu - Mạng đồng bộ - Mạng quản lý

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng báo hiệu - Vai trò của báo hiệu trong mạng viễn thông: thiết lập, giám sát, giải phóng cuộc gọi và cung cấp dịch vụ nâng cao. - Phân loại báo hiệu: Báo hiệu đường dây thuê bao Báo hiệu liên đài : gồm có báo hiệu CAS và CCS CAS : gồm báo hiệu trạng thái đường và báo hiệu thanh ghi (R2) CCS: báo hiệu kênh chung

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng báo hiệu - Mạng viễn thông Việt Nam sử dụng hai loại báo hiệu R2 và SS7 Báo hiệu R2 là báo hiệu CAS, và là báo hiệu tương tự nên dung lượng thấp, đang dần được loại bỏ. Báo hiệu SS7:được đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay, mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam) và đã phục vụ khá hiệu quả.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng báo hiệu SS7 ở Việt Nam

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng đồng bộ Mục đích của mạng đồng bộ là tạo ra sự đồng nhất về tín hiệu xung nhịp của các thiết bị trong mạng. Các phương pháp đồng bộ mạng: Phương pháp cận đồng bộ: các nút trong mạng được cung cấp bởi một tín hiệu đồng bộ chuẩn, chất lượng cao, khi đó các nút hoạt động một cách độc lập về mặt xung nhịp Phương pháp đồng bộ tương hỗ: Mỗi nút mạng vẫn có một đồng hồ chuẩn nhưng xung nhịp cấp cho nút này được lấy trung bình. Phương pháp đồng bộ chủ tớ : có đồng hồ chuẩn, độ chính xác cao (10-13 – 10-12) thực hiện chức năng cung cấp tín hiệu đồng bộ cho các nút mạng khác.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng đồng bộ Mạng đồng bộ của VNPT được bố trí theo lãnh thổ với ba đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và một số đồng hồ thứ cấp SSU (Synchronous Source Unit) Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc chủ tớ có dự phòng, bao gồm 4 cấp : 1. Cấp 0: cấp đồng hồ chủ quốc gia 2. Cấp 1: cấp mạng được đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ chủ PRC tới tổng đài nút chuyển tiếp quốc tế, quốc gia và đồng hồ thứ cấp 3. Cấp 2: cấp nút nội hạt - được đồng bộ từ đồng hồ cấp 1 tới các tổng đài host và các tổng đài 4. Cấp 3: là cấp mạng được đồng bộ từ đồng hồ cấp 2 tới các thiết bị thuộc phần mạng cấp thấp hơn.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng đồng bộ Mạng được phân thành 3 vùng độc lập, mỗi vùng có 2 đồng hồ mẫu, một đồng hồ chính và một đồng hồ dự phòng. Các đồng hồ này được đặt tại trung tâm của 3 vùng và được điều chỉnh theo phương thức cận đồng bộ

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Mạng quản lý TMN - Mục đích: khai thác, bảo dưỡng và kiểm soát mạng một cách hiệu quả nhất và cung cấp số liệu thu được qua những hoạt động trên cho việc quy hoạch thiết kế và xây dựng - Dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc gia đang trong quá trình chuẩn bị để tiến tới triển khai.

1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta Các nhà cung cấp dịch vụ - Tại nước ta có 2 dạng nhà cung cấp dịch vụ: đó là các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống (chủ yếu là thoại) và nhà cung cấp dịch vụ mới (các dịch vụ số liệu, Internet,…). - Các nhà khai thác dịch vụ truyền thống bao gồm tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty viễn thông quân đội (Vietel), công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT), công ty viễn thông điện lực (ETC). - Các nhà khai thác dịch vụ mới bao gồm FPT, SPT, Netnam, …

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG 1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN 1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta 1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta 1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay 1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta

1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký tự đã được mã hoá bằng 5 bit (mã Baudot). Tốc độ truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s). Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS (Plain Old Telephone Service): ở đây thông tin tiếng nói được số hóa và chuyển mạch ở hệ thống chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch gói để trao đổi số liệu giữa các máy tính dựa trên giao thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu chuyển mạch kênh dựa trên các giao thức X.21. Các tín hiệu truyền hình có thể được truyền theo ba cách: truyền bằng sóng vô tuyến, truyền qua hệ thống mạng truyền hình cáp CATV (Community Antenna Television) bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ thống vệ tinh, hay còn gọi là truyền hình trực tiếp DBS (Direct Broadcast System).

1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng chuyển mạch thoại công cộng. ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng – mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch số liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu. Mạng PSDN bao gồm các PoP (Point of Presence) và các thiết bị truy nhập từ xa. Hiện nay, PSDN đang phát triển với tốc độ rất nhanh do sự bùng nổ của dịch vụ Internet và các mạng riêng ảo (Virtual Private Network). Mạng di động GSM và CDMA: mạng cung cấp dịch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô tuyến. Mạng này chuyển mạch dựa trên công nghệ ghép kênh phân thời gian công nghệ ghép kênh phân tần số và mã

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG 1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN 1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta 1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta 1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay 1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta

1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay Hạn chế trong việc phân cấp mạng theo địa lý hành chính Các dịch vụ tồn tại trên những mạng riêng lẻ Mạng viễn thông hiện tại đang có cấu trúc đóng Sự bất cập trong việc cung cấp dịch vụ mới Quản lý mạng khó khăn

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG 1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN 1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta 1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta 1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay 1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta

1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta