Máy lái GYLOT 107 Nhóm 6.

Slides:



Advertisements
Παρόμοιες παρουσιάσεις
c¸c thÇy c« gi¸o vÒ dù héi gi¶ng côm
Advertisements

Kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần mềm
GV: BÙI VĂN TUYẾN.
Cơ cấu thương mại hàng hóa việt nam – nhật bản giai đoạn
Học phần: LẬP TRÌNH CƠ BẢN
BÀI GIẨNG NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
Chương 5. Hàng đợi (Queue) PGS. TS. Hà Quang Thụy.
Nguyễn Văn Vũ An Bộ môn Tài chính – Ngân hàng (TVU)
ĐẠI SỐ BOOLEAN VÀ MẠCH LOGIC
LASER DIODE CẤU TRÚC CẢI TIẾN DỰA VÀO HỐC CỘNG HƯỞNG
1 BÁO CÁO THỰC TẬP CO-OP 3,4 PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN CHÓ MÈO Sinh viên: Nguyễn Quang Trực Lớp: DA15TYB.
Trường Đại Học Điện Lực Khoa Đại Cương Hóa Đại Cương.
II Cường độ dòng điện trong chân không
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
CHƯƠNG 2 HỒI QUY ĐƠN BIẾN.
Sự nóng lên và lạnh đi của không khí Biến thiên nhiệt độ không khí
TIÊT 3 BÀI 4 CÔNG NGHỆ 9 THỰC HÀNH SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG.
Bài giảng tin ứng dụng Gv: Trần Trung Hiếu
ĐỘ PHẨM CHẤT BUỒNG CỘNG HƯỞNG
MA TRẬN VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH
ĐỒ ÁN: TUABIN HƠI GVHD : LÊ MINH NHỰT NHÓM : 5
TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT KHU VỰC NÔNG THÔN ĐẾN THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NCS Lê Thanh Sơn.
BÀI 5: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ANOVA)
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI , CẤU TRÚC GAN , ĐƯỜNG KÍNH VÀ PHỔ DOPPLER TĨNH MẠCH CỬA QUA SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN (ĐỀ CƯƠNG CKII NỘI TIÊU HÓA)
Chương 6 TỰ TƯƠNG QUAN.
Chương 2 HỒI QUY 2 BIẾN.
Tối tiểu hoá hàm bool.
CHƯƠNG 7 Thiết kế các bộ lọc số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA: KHTN&CN BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Bài tập Xử lý số liệu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHẾ ĐỘ NHIỆT CỦA ĐẤT Cân bằng nhiệt mặt đất
HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN (Autocorrelation)
CHƯƠNG 2 DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM
ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
GV giảng dạy: Huỳnh Thái Hoàng Nhóm 4: Bùi Trung Hiếu
(Cải tiến tính chất nhiệt điện bằng cách thêm Sb vào ZnO)
LỌC NHIỄU TÍN HIỆU ĐIỆN TIM THỜI GIAN THỰC BẰNG VI ĐiỀU KHIỂN dsPIC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO VÀ ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
PHÁT XẠ NHIỆT ĐIỆN TỬ PHẠM THANH TÂM.
ĐỊNH GIÁ CỔ PHẦN.
CHƯƠNG 11. HỒI QUY ĐƠN BIẾN - TƯƠNG QUAN
Bộ khuyếch đại Raman.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TIA X
SỰ PHÁT TẦN SỐ HIỆU HIỆU SUẤT CAO TRONG TINH THỂ BBO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM BÀI GIẢNG TRẮC ĐỊA ĐẠI CƯƠNG
Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở: Những khái niệm cơ bản
BIẾN GIẢ TRONG PHÂN TÍCH HỒI QUY
Võ Ngọc Điều Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh Lê Đức Thiện Vương
Corynebacterium diphtheriae
CHUYÊN ĐỀ 5: KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO VÀ TIỀN MẶT
PHAY MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
GV: ThS. TRƯƠNG QUANG TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
KIỂM TRA BÀI CŨ CÂU 1: * Nêu định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng? * Nêu cách chứng minh đường thẳng d vuông góc với mp(α)? d  CÂU 2: * Định.
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 7A Tiết 21 - HÌNH HỌC
Tiết 20: §1.SỰ XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG TRÒN. TÍNH CHẤT ĐỐI XỨNG CỦA ĐƯỜNG TRÒN
Chương I: BÀI TOÁN QHTT Bài 5. Phương pháp đơn hình cho bài toán QHTT chính tắc có sẵn ma trận đơn vị xét bt: Với I nằm trong A, b không âm.
XLSL VÀ QHTN TRONG HÓA (30)
Líp 10 a2 m«n to¸n.
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG PTTH 1.
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING
Chuyển hóa Hemoglobin BS. Chi Mai.
KHUẾCH ĐẠI VÀ DAO ĐỘNG THÔNG SỐ QUANG HỌC
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO.
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG 1. Gốc tự do, carbocation, carbanion, carben, arin
HIDROCARBON 4 TIẾT (3).
Μεταγράφημα παρουσίασης:

Máy lái GYLOT 107 Nhóm 6

Nội dung trình bày Giới thiệu chung Sơ đồ khối Đặc điểm chức năng Cách vận hành Bảo dưỡng

Sơ đồ khối

Giới thiệu chung Gylot 170 là sản phẩm của hãng KEIKI TOKYO, là thiết bị lái có cấu trúc đơn giản giúp cho việc hàng hải dễ dàng hơn. Theo đó ,la bàn hồi chuyển được gắn kèm theo trong lái ,bật công tắt ,công tắt hoạt động,….nó được sắp xếp trình tự dễ dàng hơn cho việc bắt đầu hoạt động,dừng lại và việc điều chỉnh.

Sơ đồ Tín hiệu đường đi của tàu từ la bàn chính được truyền đến la bàn GYRO COMPASS. Tín hiệu hướng đi được truyền đến bộ cảm biến góc (Magneto) qua bộ cơ vi sai (Friction clutch) so sánh tín hiệu hướng đi θ và tín hiệu lệch hướng đặt θi (lấy từ núm đặt hướng đi Couse setting knot). Nếu có sự sai lệch thì bộ cảm biến góc sẽ cho ra tín hiệu tỷ lệ với sự sai lệch đó. Các cuộn dây của bộ cảm biến góc lệch hướng được đặt đối diện với nam châm từ khi θ = θi thì vị trí các cuộn dây và nam châm từ không thay đổi nên bộ vảm ứng góc lệch không đưa ra tín hiệu Vậy nghĩa là khi tàu chạy đúng trên hướng đã được đặt thì bộ cảm biến góc lệch sẽ không cho ra tín hiệu, còn khi tàu bị lệch khỏi hướng đi đặt trước thì cảm biến này sẽ cho ra tín hiệu tỷ lệ với góc lệch đó.

Tín hiệu này sẽ đưa tới bộ khuếch đại Tín hiệu này sẽ đưa tới bộ khuếch đại. Bộ khuếch đại sau khi khuếch đại tín hiệu lên sẽ đưa tín hiệu đến rơle. Rơle điều khiển hoạt động của động cơ (Sevor motor) trong cơ cấu chấp hành và máy lái bẻ bánh lái đi một góc nào đó đủ đưa tàu về hướng đi cũ đồng thời cơ cấu phản hồi được nối cơ với cơ cấu điều khiển bẻ bánh lái (POTENT IOMETER) sản sinh ra một tín hiệu phản hồi. Tín hiệu này có tính chất ngược pha với tín hiệu điều khiển. Tín hiệu này được đưa qua bộ điều chỉnh góc bẻ lái (RUDDER ADJ) và bộ điều chỉnh tốc độ bẻ bánh lái (RATE ADJ). sau đó được đưa tới bộ khuếch đại (AMPLIFIER). Bánh lái ngừng hoạt động là khi tín hiệu phản hồi triệt tiêu tín hiệu sản sinh từ góc lệch hướng.

Tàu sẽ dần trở về hướng đi cũ (góc lệch hướng giảm dần, dẫn đến tín hiệu từ góc lệch hướng giảm lối ra từ bộ khuếch đại (AMPLIFER) có tín hiệu cùng dấu với tín hiệu phản hồi. SERVO MOTOR điều khiển máy lái bẻ bánh lái dần trở về 0. Quá trình đó cũng được lặp lại khi tàu lệch sang hướng khác. Khối điều khiển góc bẻ bánh lái (RUDDER ADJ) có nhiệm vụ điều chình để hạn chế góc bẻ bánh lái đủ đưa tàu về hướng đi cũ đồng thời giới hạn góc lệch của bánh lái đảm bảo tàu đi đúng hướng khi có dạt. Khối tốc độ bẻ lái (RATE ADJ) có nhiệm vụ đảm bảo cho tốc độ bẻ bánh lái thỏa mãn với tốc độ lệch hướng của tàu làm cho góc lệch hướng của tàu giảm dần theo thời gian.

Đặc điểm chức năng Núm đặt hướng lái Chỉ báo bánh lái Ctắc chức năng Cần lái sư cố Đèn hoạt động (đỏ) Vô lăng lái Đèn hoạt động ( xanh) Hchỉnh vĩ độ Cần mở/tắt Ctắc còi Ổ cắm Nguồn máy lái Nguồn la bàn ĐK từ xa

Hướng cài đặt Núm Móc cài Đchỉnh thời tiết Công tắc Chỉ báo hướng

1. Course Setting Knob: Núm đặt hướng lái tự động, để điều chỉnh hướng ta ấn xuống và xoay kim về hướng cần đặt. 2. Dimmer: Núm điều chỉnh độ sáng trên màn hình máy 3. Course Indication: Ô ghi nhớ hướng của tàu đi 4. Operation Selection Switch: Công tắc chức năng có 4 vị trí: Hand: lái tay Auto: lái tự động Lever: lái sự cố Remote: lái điều khiển từ xa 5. Operation Lamp(S,P): Đèn báo bánh lái bẻ sang phải hoặc trái 6. Steering Wheel: Vô lăng lái tay 7. Buzzer SW: Công tắc còi báo động có hoặc mất nguồn 8. Gyro Start Switch: Công tắc khởi động la bàn 9. Repcater Power Supply Lamp: Đèn trắng báo la bàn hoạt động (bộ lặp lại) 10. Gyro Power Supply Lamp: Đèn báo la bàn hoạt động (màu xanh) 11. Running Lamp (blue): Đèn báo la bàn hoạt động tốc độ con quay đã đạt định mức

12. No1 Run, No1 Overlod: Đèn báo máy lái đang sử dụng nguồn điện sô 1, đèn báo nguồn số 1 quá tải 13. No2 Run, No2 Overlod: Đèn báo nguồn số 2 đang hoạt động, đèn báo nguồn số 2 quá tải 14. Rudder ADJ: Núm điều chỉnh góc bẻ bánh lái 15. Rate ADJ: Núm điều chỉnh tốc độ góc bẻ lái 16. Pilot Power Supply Selection: Công tắc cấp nguồn cho máy lái (có 2 vị trí no1 và no2). 17. Latilude Correction: Núm điều chỉnh sai số riêng vĩ độ. 18. Handle For Front Panel: Cần mở mặt trước của máy lái. 19. Lever: Cần lái sự cố (sang S-phải hoặc P-trái). 20. Rudder Order Indicator: Mặt chỉ báo góc cần bẻ bánh lái. 21. Weather: Núm điều chỉnh hoạt động của máy lái theo điều kiện sóng gió ở chế độ lái tự động. 22. Remote Controller: Bảng điều khiển lái tàu từ xa.

Cách vận hành Kiểm tra Khởi động Sử dụng

Kiểm tra Công tác kiểm tra là điều bắt buộc trước khi đưa máy vào hoạt động. Công tác kiểm tra đảm bảo cho sự an toàn của máy. Kiểm tra khối điều khiển (gồm các chi tiết lắp ở trụ lái trong buồng lái). Kiểm tra bằng quan sát, bằng định lượng để đánh giá sơ bộ các chi tiết của máy bình thường. Kiểm tra dầu áp lực: các chi tiết thuộc về máy lái ở buồng đặt máy lái (thường thì máy nhất quản lý). Máy lái sẽ được khởi động khi các thiết bị này bình thường từ báo cáo của máy nhất.

Khởi động Khởi Động Máy ở Buồng lái Thường các tàu chạy biển có hai hệ thống thủy lực gọi là hai máy lái: máy lái số 1 và máy lái số 2 Để đảm bảo bánh lái bẻ đúng thời gian theo yêu cầu thì ta khởi động lần lượt hai máy lái (để đảm bảo tuyệt đối không khởi động hai máy lái cùng lúc). Khi ấn máy số 1 hoặc số 2 còi sẽ kêu, ta bật công tắc về phía ngược lại hoặc ấn vào nút tắt còi.

2. Khởi Động Khối Điều Khiển ở Trụ Máy Lái. Chuyển công tắc plot về vị trí No1 hoặc No2 (nguồn số1 hoặc số 2), lúc này đèn phía dưới công tắc sẽ sáng báo đã có nguồn cung cấp cho máy lái đồng thời còi báo sẽ kêu chuyển công tắc còi (BUZZER SW) về vị trí ngược lại. Sử dụng vô lăng bánh lái theo những góc lái nào đó và theo dõi trên đồng hồ báo góc lái chỉ số góc bẻ bánh lái có trùng nhau không. Bẻ bánh lái hết phải, hết trái theo dõi thời gian mà bánh lái bẻ hết phải, trái không quá 25s là tốt. Thử các chế độ khác. Riêng chế độ lái tự động phải hết sức thận trọng, phải điều chỉnh núm COURSE SETTING KNOB nhẹ nhàng sao cho gần giống với tàu lệch hướng khi hành trình trên biển

Sử dụng Lái Tay (Hand) Từ nguyên lý cấu tạo và hoạt động của máy lái ta thấy tốc độ bẻ lái, thời điểm bẻ lái, góc lái hoàn toàn phụ thuộc vào người lái, do đó ở chế độ này rất linh hoạt trong việc điều động tàu, nó thường được ứng dụng lái tàu trong điều kiện tàu ra vào cầu, neo, hàng hải trong điều kiện khó khăn như sương mù nặng, tránh va, luồng lạch hẹp…

2. Lái Tự Động (Auto) Đặc điểm của chế độ này là tốc độ bẻ bánh lái và góc bẻ bánh lái hoàn toàn phụ thuộc vào tốc độ và góc lệch hướng. Sử dụng núm đặt hướng đi (course setting knob): nhấn xuống, chuyển kim chỉ thị về hướng đi cho trước. Sử dụng vô lăng lái tàu về gần với hướng lái tự động (thường sai số không quá 5˚) đưa bánh lái về 0 và chuyển công tắc chức năng OPERATION SELECTOR SW về vị trí Auto. Để đảm bảo máy lái hoạt động ở chế độ này được tối đa cần điều chỉnh các núm sau: WEATHER: tùy thuộc vào điều kiện sóng gió. Số vạch trên núm tỉ lệ thuận với điều kiện sóng gió. Điều chỉnh núm này sao cho tàu vẫn giữ hướng đi theo mong muốn mà số lần bẻ bánh lái không lớn, không gây quá tải cho máy lái. RATE ADJ: núm này được điều chỉnh phụ thuộc vào tốc độ đảo hướng mũi tàu, khi điều chỉnh núm này thì tốc độ góc lệch hướng mũi của tàu sẽ thay đổi. RUDDER ADJ: điều chình góc bẻ bánh lái: núm này phụ thuộc vào tải trọng của tàu. Khi điều chỉnh núm này góc bẻ bánh lái sẽ thay đổi và ta điều chỉnh sao cho góc bẻ bánh lái đủ đưa tàu về hướng đi cũ không làm cho ràu lệch hướng đi quá lớn và quá giới hạn cho phép của máy lái trong chế độ lái tự động.

3. Lái Cần (Lever): Đặc điểm của chế độ lái này là tốc độ bẻ bánh lái không phụ thuộc vào người lái do đó việc điều động tàu có khó khăn hơn nên nó được sử dụng trong chế độ lái sự cố. Chuyển công tắc chức năng sang vị trí lái lever, dùng cần lái Lever gạt sang phải hoặc sang trái và giữ như thế cho dến khi bánh lái đạt được góc lái theo mong muốn. Buông tay ra, cần gạt sẽ tự động chuyển về vị trí ban đầu OFF. Bánh lái sẽ được giữ nguyên nếu ta không sử dụng cần gạt, khi cần bẻ bánh lái về phía nào thì ta đẩy cần gạt về phía đó.

4. Điều Khiển Từ Xa (Remote Control) Đặc điểm của chế đọ này giống lái hand và ta có thể chuyển vị trí lái tới một nơi khác ngoài buồng lái trong điều kiện cho phép (vị trí di chuyển giới hạn bởi dây nối từ trạm điều khiển đến hộp điều khiển xách tay). Sử dụng núm xoay trên hộp điều khiển xách tay để bẻ bánh lái về phía mong muốn. Chế độ này được ứng dụng cho những trường hợp tầm nhìn của người điều khiển bị hạn chế. Cắm ổ cắm của hộp điều khiển từ xa vào ổ cắm trên trạm điều khiển, chuyển công tắc chức năng sang vị trí remote control. Đưa hộp điều khiển đến nơi thích hợp để điều khiển tàu. Trong trường hợp tàu nhỏ, thuyền trưởng tự lái tàu để cặp cầu hoặc điều kiện tương tự.

5. Lái Sự Cố ở Buồng Máy Lái Để đảm bảo an toàn cho tàu ở mức độ cao nhất, hệ thống lái tự động phải có chức năng lái ở buồng đặt máy lái. Nếu bơm thủy lực còn hoạt động, sử dụng cần đẩy van điện từ để điều khiển bánh lái, góc bẻ lái được thể hiện trên trụ lái. Nếu bơm thủy lực hỏng: + Chuyển van điều khiển về vị trí bơm tay. + Sử dụng bơm tay để bơm áp lực. + Gạt cần điều khiển van điện từ sang phải hoặc sang trái để điều khiển bánh lái.

Bảo dưỡng Phải điều chỉnh dòng điện phù hợp với hoạt động của máy,thường xuyên bảo vệ các nút cấm,chui điện và dây điện. Lau chùi bề mặt màn hình tránh ố màn hình.Tránh lau chùi bằng hoá chất làm hư mòn thiết bị. Phải thường xuyên quan tâm coi chừng thiết bị khác có va chạm vào các bộ phận máy không. Và 1 số bảo dưỡng khác…